Kinh Chú Đại Bi có 7 biến (biên) gồm:

  1. Mân Côi Biên: Là đoạn đầu tiên của kinh, gồm 10 chữ “Namo Bhagavate Bhaiṣajyaguru Vaidūryaprabharājāya Tathāgatāya Arhate Samyaksambuddhāya Tadyathā: Oṁ Bhaiṣajye Bhaiṣajye Mahābhaiṣajya Samudgate Svāhā.” Đây là lời cầu nguyện đến Đức Phật Bhaiṣajyaguru, Tathāgata của Ánh Sáng Tâm Sạch Đức Trí.
  2. Tiểu Biên: Tiếp theo sau Mân Côi Biên, gồm 6 chữ “Oṁ Namo Bhagavate Bhaiṣajyaguru Vaidūryaprabharājāya Tathāgatāya Arhate Samyaksambuddhāya Svāhā.” Đây là cách viết ngắn gọn hơn của Mân Côi Biên.
  3. Đại Bi Biên: Gồm 42 chữ “Namo Ratna-trayāya Namah Arya Jñāna-sāgara, Vairocana-yiksanāya Rajyà-samudgate Svāhā.” Đây là lời tụng cầu nguyện đến các chân ngôn quý vị: Tam Bảo và Bậc Thông Minh Tế.
  4. Nhất Biên: Gồm 18 chữ “Oṁ Namo Bhagavate Candraprabha Nanda-vikrānte Kṛtta-dharma-pājyāya Tathāgatāya Arhate Samyaksambuddhāya Svāhā.” Đây là cầu nguyện đến Phật Cát Tường, vị Tathāgata đã biến động sự đạo.
  5. Cát Biên: Gồm 18 chữ “Oṁ Namo Bhagavate Nanda-vikrānte Bheṣaja-rājāya Tathāgatāya Arhate Samyaksambuddhāya Svāhā.” Đây là cầu nguyện đến Phật Quốc Tế, vị Tathāgata vua bá quan.
  6. Trì Biên: Gồm 12 chữ “Oṁ Namo Bhagavate Mahā-vāgindra Tathāgatāya Arhate Samyaksambuddhāya Svāhā.” Đây là cầu nguyện đến vị Tathāgata đánh tan lời nói ác độc.
  7. Ngân Biên: Gồm 12 chữ “Oṁ Namo Bhagavate Bheṣaja-rājāya Tathāgatāya Arhate Samyaksambuddhāya Svāhā.” Đây là cầu nguyện đến vị Tathāgata vua bá quan.

Khi tụng kinh Chú Đại Bi, việc lần tụng các biến này mang ý nghĩa giúp loại trừ mọi tai họa, sự cám dỗ và cầu nguyện để nhận lấy ơn phước từ chư Phật.